GBP/USD tăng trong phiên giao dịch Bắc Mỹ sau khi dữ liệu kinh tế được công bố ở Hoa Kỳ cho thấy nền kinh tế vẫn vững mạnh và không cần cắt giảm lãi suất. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền tệ này giao dịch ở mức 1,3524, tăng 0,19%.
Đồng Đô la đã không thể tăng giá, mặc dù số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho quý 2 vượt ước tính với mức tăng trưởng 3,1%, đạt 3,3% trong ước tính thứ hai. Trong quý 1, nền kinh tế đã giảm -0,5%, theo Cục Phân tích Kinh tế Mỹ.
Các số liệu cho thấy nền kinh tế dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ vừa phải khi các doanh nghiệp và hộ gia đình điều chỉnh theo chính sách thương mại của chính quyền hiện tại.
Trong khi đó, số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ cho tuần kết thúc vào ngày 23 tháng 8 đã tăng lên 229K, thấp hơn dự báo 230K và tuần trước là 235K. Sau khi điều chỉnh giảm số liệu Bảng lương phi nông nghiệp vào đầu tháng, thống kê cho thấy nền kinh tế đã tạo thêm 35K việc làm mỗi tháng trong ba tháng qua, so với 123K trong năm 2024 cho cùng kỳ.
Trong thời gian tới, đồng Bảng Anh dự kiến sẽ tăng giá khi các nhà tham gia thị trường dự đoán Ngân hàng Anh (BoE) sẽ có lập trường diều hâu hơn sau cuộc họp gần đây, trong đó Lãi suất Ngân hàng được thiết lập ở mức 4,25%.
Trong tuần, Giá sản xuất ở Anh đã đạt mức cao nhất trong hai năm là 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Kỳ vọng rằng BoE sẽ giữ nguyên lãi suất đã được định giá hoàn toàn, theo công cụ Xác suất Lãi suất Thị trường Chính.
Trước đó, lịch kinh tế của Mỹ sẽ công bố chỉ số lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), cùng với Cán cân Thương mại Hàng hóa Tạm thời. Ngoài ra, các nhà giao dịch sẽ theo dõi diễn biến việc Tổng thống Mỹ Trump sa thải Thống đốc Fed Lisa Cook.
GBP/USD đã mở rộng đà tăng trong ba ngày liên tiếp, tăng lên trên Đường trung bình động đơn giản (SMA) 50 ngày ở mức 1,3494, mở ra cơ hội lấy lại 1,3500. Một mức đóng cửa hàng ngày trên mức này sẽ làm lộ ra 1,3550 và đỉnh ngày 14 tháng 8 ở mức 1,3594 trước 1,3600.
Mặt khác, nếu cặp GBP/USD giảm xuống dưới 1,3500 và 1,3494, một động thái hướng tới SMA 100 ngày ở mức 1,3442 là có khả năng. Nếu tiếp tục yếu, 1,3400 sẽ là mức tiếp theo.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tháng này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -2.10% | -2.29% | -2.47% | -0.63% | -1.48% | 0.34% | -1.27% | |
EUR | 2.10% | -0.10% | -0.34% | 1.57% | 0.76% | 2.35% | 0.91% | |
GBP | 2.29% | 0.10% | -0.22% | 1.67% | 0.86% | 2.67% | 1.03% | |
JPY | 2.47% | 0.34% | 0.22% | 1.86% | 1.00% | 2.75% | 1.21% | |
CAD | 0.63% | -1.57% | -1.67% | -1.86% | -0.87% | 0.98% | -0.63% | |
AUD | 1.48% | -0.76% | -0.86% | -1.00% | 0.87% | 1.79% | 0.28% | |
NZD | -0.34% | -2.35% | -2.67% | -2.75% | -0.98% | -1.79% | -1.50% | |
CHF | 1.27% | -0.91% | -1.03% | -1.21% | 0.63% | -0.28% | 1.50% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).