Cặp USD/JPY ghi nhận mức cao nhất trong hai tuần gần 148,80 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Sáu. Cặp tiền này mạnh lên khi đồng đô la Mỹ (USD) giao dịch vững chắc trước bài phát biểu của Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell tại Hội nghị Jackson Hole vào lúc 14:00 GMT.
Vào thời điểm viết bài, Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu đồng tiền chính, đã đạt mức cao nhất trong 10 ngày gần 98,80.
Đồng đô la Mỹ mạnh lên do kỳ vọng rằng Thống đốc Fed Powell sẽ không ủng hộ việc điều chỉnh chính sách tiền tệ trong thời gian tới khi ngân hàng trung ương vẫn cần thời gian để làm rõ tác động có thể xảy ra của thuế quan đối với lạm phát và nền kinh tế.
Biên bản cuộc họp chính sách tháng Bảy của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) cho thấy vào thứ Tư rằng đa số các thành viên, bao gồm Jerome Powell, nhấn mạnh sự cần thiết phải có thời gian để làm rõ "độ lớn và tính bền vững của tác động từ việc tăng thuế quan đối với lạm phát".
Trước bài phát biểu của Fed Powell, các nhà giao dịch đã giảm bớt cược ủng hộ việc cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương trong cuộc họp tháng Chín. Theo công cụ CME FedWatch, xác suất Fed cắt giảm lãi suất vào tháng Chín đã giảm xuống 73,3% từ mức 85,4% cách đây một tuần.
Trong khi đó, đồng yên Nhật (JPY) hoạt động kém trên toàn bộ thị trường khi áp lực lạm phát ở Nhật Bản đã giảm trong tháng Bảy. Cơ quan Thống kê Nhật Bản báo cáo trước đó trong ngày rằng Chỉ số giá tiêu dùng quốc gia (CPI) không bao gồm thực phẩm tươi sống đã tăng trưởng vừa phải 3,1% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 3,3% trong tháng Bảy. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này cao hơn kỳ vọng là 3,0%. CPI toàn phần cũng tăng với tốc độ chậm hơn là 3,1%, so với mức đọc trước đó là 3,3%.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật là yếu nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.06% | -0.03% | 0.25% | 0.02% | 0.08% | 0.23% | 0.08% | |
EUR | -0.06% | -0.05% | 0.17% | -0.02% | -0.02% | 0.19% | 0.04% | |
GBP | 0.03% | 0.05% | 0.22% | 0.03% | 0.03% | 0.25% | 0.10% | |
JPY | -0.25% | -0.17% | -0.22% | -0.23% | -0.16% | -0.08% | -0.21% | |
CAD | -0.02% | 0.02% | -0.03% | 0.23% | 0.00% | 0.21% | 0.06% | |
AUD | -0.08% | 0.02% | -0.03% | 0.16% | -0.00% | 0.22% | 0.08% | |
NZD | -0.23% | -0.19% | -0.25% | 0.08% | -0.21% | -0.22% | -0.15% | |
CHF | -0.08% | -0.04% | -0.10% | 0.21% | -0.06% | -0.08% | 0.15% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).