Đồng đô la Mỹ giao dịch cao hơn trong bốn ngày liên tiếp so với đồng đô la Canada vào thứ Năm, với phe đầu cơ giá lên đang đẩy giá lên mức cao nhất trong ba tháng tại khu vực 1,3880, trước các số liệu PMI sơ bộ của Mỹ sẽ được công bố sau đó vào thứ Năm và, quan trọng hơn, bài phát biểu của Thống đốc Fed Powell vào thứ Sáu.
Hoạt động kinh doanh dự kiến sẽ chậm lại một chút trong cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trong tháng Tám, mặc dù tác động lên đồng đô la Mỹ có thể sẽ bị hạn chế.
Các nhà đầu tư sẽ chú ý đến bài phát biểu của Powell tại hội nghị Jackson Hole để tìm manh mối về kế hoạch chính sách tiền tệ của ngân hàng. Với thị trường định giá 80% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng Chín, có một rủi ro liên quan rằng một Powell không đủ ôn hòa có thể làm hỏng bữa tiệc và đẩy đồng đô la Mỹ tăng giá trên diện rộng.
Bức tranh kỹ thuật đang tăng giá, với các nỗ lực giảm giá bị hạn chế. Chỉ báo RSI 4 giờ vẫn ở mức quá bán, điều này cho thấy khả năng điều chỉnh thêm là có thể xảy ra. Tuy nhiên, mức thấp vào thứ Tư, tại 1,3955, có khả năng sẽ thách thức phe giảm giá.
Phe đầu cơ giá lên hiện đang bị giới hạn ở mức cao tháng 5 và tháng 8 giữa 0,8880 và 0,8890. Một xác nhận trên mức này sẽ thu hút phe đầu cơ giá lên vào mức thấp tháng 5, tại 0,8920, đây là mức mở rộng Fibonacci 127,2% và là mục tiêu khả thi cho mô hình Bướm hài hòa.
Một sự từ chối giảm giá từ mức kháng cự hiện tại, đẩy hành động giá xuống dưới mức thấp của thứ Tư là 1,3955, ngược lại, sẽ mở đường cho khu vực 1,3820-1,3830 (các mức cao ngày 14, 15 và 18 tháng 8). Thấp hơn, các mức thấp ngày 15 và 18 tháng 8, tại 1,3785, là tiếp theo.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.02% | -0.12% | 0.35% | 0.05% | 0.03% | -0.13% | 0.24% | |
EUR | -0.02% | -0.16% | 0.33% | 0.02% | 0.08% | -0.11% | 0.21% | |
GBP | 0.12% | 0.16% | 0.48% | 0.19% | 0.25% | 0.06% | 0.38% | |
JPY | -0.35% | -0.33% | -0.48% | -0.29% | -0.31% | -0.45% | -0.07% | |
CAD | -0.05% | -0.02% | -0.19% | 0.29% | -0.05% | -0.20% | 0.19% | |
AUD | -0.03% | -0.08% | -0.25% | 0.31% | 0.05% | -0.10% | 0.21% | |
NZD | 0.13% | 0.11% | -0.06% | 0.45% | 0.20% | 0.10% | 0.32% | |
CHF | -0.24% | -0.21% | -0.38% | 0.07% | -0.19% | -0.21% | -0.32% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).