Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Năm, ngày 21 tháng 8:
Đồng Đô la Mỹ (USD) giữ vững trước các đối thủ vào đầu thứ Năm khi các nhà đầu tư chuẩn bị cho dữ liệu hoạt động quan trọng từ các nền kinh tế lớn. Trong phiên giao dịch châu Âu, dữ liệu sơ bộ về Chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) ngành sản xuất và dịch vụ từ Đức, Khu vực đồng euro và Vương quốc Anh sẽ được những người tham gia thị trường theo dõi chặt chẽ. Cuối ngày, lịch kinh tế của Mỹ sẽ cung cấp số liệu về Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần, Doanh số bán nhà hiện có trong tháng 7 và các công bố PMI tương tự.
Biên bản cuộc họp chính sách tháng 7 của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cho thấy vào thứ Tư rằng hầu hết các thành viên đều cho rằng việc giữ nguyên lãi suất chính sách là hợp lý. Theo tài liệu công bố, các thành viên lưu ý rằng sẽ mất thời gian để có thêm sự rõ ràng về quy mô và tính bền vững của tác động từ việc tăng thuế đối với lạm phát.
Chỉ số USD đóng cửa giảm nhẹ vào thứ Tư trước khi bắt đầu tăng cao hơn vào đầu thứ Năm. Tại thời điểm viết bài, chỉ số này đã tăng 0,2% trong ngày, gần mức 98,40. Trong khi đó, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã kêu gọi Thống đốc Fed Lisa Cook từ chức sau khi Bloomberg báo cáo rằng giám đốc Cơ quan Tài chính Nhà ở Liên bang đang thúc giục Tổng chưởng lý Pam Bondi điều tra Cook về một cặp thế chấp. Sau hành động trái chiều vào thứ Tư trên Phố Wall, chỉ số chứng khoán Mỹ gần như không thay đổi trong buổi sáng châu Âu vào thứ Năm.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.74% | 0.83% | 0.27% | 0.45% | 1.40% | 1.82% | 0.09% | |
EUR | -0.74% | 0.08% | -0.45% | -0.28% | 0.67% | 1.04% | -0.64% | |
GBP | -0.83% | -0.08% | -0.62% | -0.36% | 0.59% | 0.96% | -0.76% | |
JPY | -0.27% | 0.45% | 0.62% | 0.19% | 1.13% | 1.56% | -0.19% | |
CAD | -0.45% | 0.28% | 0.36% | -0.19% | 0.93% | 1.36% | -0.40% | |
AUD | -1.40% | -0.67% | -0.59% | -1.13% | -0.93% | 0.37% | -1.34% | |
NZD | -1.82% | -1.04% | -0.96% | -1.56% | -1.36% | -0.37% | -1.73% | |
CHF | -0.09% | 0.64% | 0.76% | 0.19% | 0.40% | 1.34% | 1.73% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Trong phiên giao dịch châu Á, dữ liệu từ Úc cho thấy Chỉ số PMI tổng hợp S&P Global đã cải thiện lên 54,9 vào đầu tháng 8 từ 53,8 trong tháng 7, cho thấy hoạt động kinh doanh trong khu vực tư nhân tiếp tục mở rộng với tốc độ gia tăng. Sau khi giảm khoảng 0,3% vào thứ Tư, AUD/USD vẫn chịu áp lực giảm giá và giao dịch ở mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6, khoảng 0,6420.
Tại Nhật Bản, Chỉ số PMI ngành sản xuất Jibun Bank tăng nhẹ lên 49,9 trong tháng 8 từ 48,9 trong tháng 7, trong khi Chỉ số PMI dịch vụ Jibun Bank giảm xuống 52,7 từ 53,6. USD/JPY giữ vững vị trí trong phiên châu Âu vào thứ Năm và bám sát mức tăng vừa phải trên 147,50.
GBP/USD không thể hưởng lợi từ dữ liệu lạm phát của Vương quốc Anh và đóng cửa ngày thứ ba liên tiếp trong vùng tiêu cực vào thứ Tư. Cặp tiền này tiếp tục giảm vào đầu thứ Năm và giao dịch dưới mức 1,3450.
Sau khi đóng cửa không thay đổi trong hai ngày liên tiếp, EUR/USD vẫn ở thế bất lợi trong buổi sáng châu Âu và giao dịch dưới mức 1,1650.
Vàng tăng gần 1% vào thứ Tư khi lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm. XAU/USD gặp khó khăn trong việc duy trì đà phục hồi và giao dịch dưới mức 3.340$ vào đầu thứ Năm.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.