Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Ba, ngày 5 tháng 8:
Sau những biến động mạnh mẽ vào cuối tuần trước, thị trường đã ổn định vào thứ Hai. Các cặp tiền tệ chính giao dịch trong phạm vi tương đối hẹp vào đầu ngày thứ Ba khi các nhà đầu tư chờ đợi chất xúc tác tiếp theo. Vào cuối phiên, Cán cân thương mại hàng hóa tháng 6 và Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) ngành dịch vụ ISM cho tháng 7 sẽ được công bố trong lịch kinh tế của Mỹ.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.40% | 0.10% | 0.09% | 0.06% | 0.33% | 0.33% | 0.55% | |
EUR | -0.40% | -0.26% | -0.31% | -0.34% | -0.21% | -0.09% | 0.13% | |
GBP | -0.10% | 0.26% | -0.02% | -0.09% | 0.05% | 0.17% | 0.39% | |
JPY | -0.09% | 0.31% | 0.02% | -0.02% | 0.11% | 0.24% | 0.64% | |
CAD | -0.06% | 0.34% | 0.09% | 0.02% | 0.12% | 0.27% | 0.47% | |
AUD | -0.33% | 0.21% | -0.05% | -0.11% | -0.12% | 0.13% | 0.34% | |
NZD | -0.33% | 0.09% | -0.17% | -0.24% | -0.27% | -0.13% | 0.20% | |
CHF | -0.55% | -0.13% | -0.39% | -0.64% | -0.47% | -0.34% | -0.20% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Chỉ số Đô la Mỹ (USD) giữ vững vào thứ Hai và đóng cửa gần như không thay đổi trong ngày. Chỉ số này duy trì mức tăng nhỏ hàng ngày trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba và giữ ở mức dưới 99,00 một chút. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch tăng nhẹ sau khi các chỉ số chính của Phố Wall tăng hơn 1% vào thứ Hai.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã thông báo vào thứ Hai rằng ông sẽ tăng tỷ lệ thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ Ấn Độ "đáng kể," nói rằng Ấn Độ mua một lượng lớn dầu mỏ của Nga và bán trên thị trường mở với "lợi nhuận lớn." Đồng Rupee Ấn Độ đã chịu áp lực bán nặng nề sau những phát biểu này và cặp USD/INR đã tăng khoảng 0,8% vào thứ Hai trước khi đạt mức cao kỷ lục mới khoảng 88,25 vào đầu ngày thứ Ba. Theo Reuters, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ có thể đã bán USD thông qua các ngân hàng nhà nước để hạn chế tổn thất của đồng Rupee Ấn Độ. Tại thời điểm viết bài, USD/INR đang giao dịch giảm nhẹ trong ngày gần 88,00.
Trong giờ giao dịch châu Á, dữ liệu từ Trung Quốc cho thấy Chỉ số PMI dịch vụ Caixin đã cải thiện lên 52,6 trong tháng 7 từ 50,6 trong tháng 6. Đọc số này tốt hơn so với kỳ vọng của thị trường là 50,2. AUD/USD vẫn chịu áp lực giảm giá khiêm tốn và giao dịch gần 0,6450 trong phiên giao dịch châu Âu đầu tiên.
EUR/USD giảm nhẹ sau khi ghi nhận mức lỗ nhỏ vào thứ Hai và dao động dưới 1,1550. Eurostat sẽ công bố dữ liệu Chỉ số giá sản xuất cho tháng 6 vào cuối phiên. EU đã thông báo vào thứ Hai rằng họ sẽ hoãn các mức thuế trả đũa dự kiến đối với thuế của Mỹ trong sáu tháng, dự kiến có hiệu lực vào thứ Năm.
GBP/USD đi ngang dưới 1,3300 vào thứ Ba. Văn phòng Quản lý Nợ của Vương quốc Anh sẽ tổ chức một phiên đấu giá trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Vào thứ Năm, Ngân hàng trung ương Anh (BoE) sẽ công bố các quyết định về chính sách tiền tệ.
USD/JPY dao động trong một kênh hẹp gần 147,50 sau khi không thể thực hiện một động thái quyết định theo bất kỳ hướng nào vào thứ Hai.
Vàng gặp khó khăn trong việc thu hút đà tăng giá vào thứ Hai và ghi nhận mức tăng nhỏ. XAU/USD vẫn trong giai đoạn củng cố quanh mức 3.370$ vào đầu ngày thứ Ba.
Rupee Ấn Độ (INR) là một trong những loại tiền tệ nhạy cảm nhất với các yếu tố bên ngoài. Giá dầu thô (quốc gia này phụ thuộc rất nhiều vào dầu nhập khẩu), giá trị của đồng đô la Mỹ – hầu hết giao dịch được thực hiện bằng USD – và mức độ đầu tư nước ngoài, tất cả đều có ảnh hưởng. Sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) vào thị trường ngoại hối để giữ tỷ giá hối đoái ổn định, cũng như mức lãi suất do RBI đặt ra, là những yếu tố ảnh hưởng lớn hơn nữa đến Rupee.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) tích cực can thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái ổn định, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại. Ngoài ra, RBI cố gắng duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức mục tiêu 4% bằng cách điều chỉnh lãi suất. Lãi suất cao hơn thường làm đồng Rupee mạnh lên. Điều này là do vai trò của 'carry trade' trong đó các nhà đầu tư vay ở các quốc gia có lãi suất thấp hơn để đặt tiền của họ vào các quốc gia cung cấp lãi suất tương đối cao hơn và hưởng lợi từ sự chênh lệch.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến giá trị của Rupee bao gồm lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), cán cân thương mại và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng cao hơn có thể dẫn đến nhiều khoản đầu tư nước ngoài hơn, đẩy nhu cầu về Rupee lên cao. Cán cân thương mại ít tiêu cực hơn cuối cùng sẽ dẫn đến đồng Rupee mạnh hơn. Lãi suất cao hơn, đặc biệt là lãi suất thực (lãi suất trừ lạm phát) cũng có lợi cho Rupee. Môi trường rủi ro có thể dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài (FDI và FII) lớn hơn, điều này cũng có lợi cho Rupee.
Lạm phát cao hơn, đặc biệt là nếu nó cao hơn so với các đồng tiền ngang hàng của Ấn Độ, thường là tiêu cực đối với đồng tiền này vì nó phản ánh sự mất giá thông qua tình trạng cung vượt cầu. Lạm phát cũng làm tăng chi phí xuất khẩu, dẫn đến việc bán nhiều Rupee hơn để mua hàng nhập khẩu nước ngoài, điều này là tiêu cực đối với Rupee. Đồng thời, lạm phát cao hơn thường dẫn đến Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) tăng lãi suất và điều này có thể là tích cực đối với Rupee, do nhu cầu tăng từ các nhà đầu tư quốc tế. Hiệu ứng ngược lại là đúng đối với lạm phát thấp hơn.