EUR/USD mở rộng mức tăng trong ngày thứ tám liên tiếp vào thứ Sáu, giao dịch ở mức 1,1640 tại thời điểm viết bài vào thứ Sáu, trên đà tăng 0,6% trong tuần này. Cặp tiền này đã nhận được hỗ trợ từ Đồng đô la Mỹ yếu, với các nhà đầu tư dự đoán một loạt dữ liệu kinh tế yếu trong tuần tới, khi các cơ quan chức năng của Mỹ sẽ công bố các số liệu kinh tế vĩ mô bị trì hoãn do chính phủ đóng cửa.
Các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tuy nhiên, đã thể hiện sự miễn cưỡng trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ thêm vào thứ Năm. Thống đốc Fed St. Louis Alberto Mussalem và Thống đốc Fed Cleveland Beth Hammack lo ngại nhiều hơn về rủi ro lạm phát so với động lực của thị trường lao động, trong khi Thống đốc Fed Minneapolis Neel Kashkari đã đưa ra một thông điệp trung lập hơn.
Sự yếu kém của Đồng đô la Mỹ đã bù đắp cho tác động tiêu cực của báo cáo Sản xuất công nghiệp khu vực đồng euro đáng thất vọng. Vào thứ Sáu này, sự chú ý chuyển sang lần đọc thứ hai của GDP khu vực đồng euro quý 3, trong khi ở Mỹ, nhiều bài phát biểu từ các quan chức Fed sẽ cung cấp hướng dẫn cơ bản cho Đồng bạc xanh.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.06% | 0.26% | 0.03% | 0.02% | 0.00% | -0.41% | -0.17% | |
| EUR | 0.06% | 0.32% | 0.09% | 0.08% | 0.06% | -0.36% | -0.11% | |
| GBP | -0.26% | -0.32% | -0.24% | -0.24% | -0.26% | -0.68% | -0.43% | |
| JPY | -0.03% | -0.09% | 0.24% | 0.03% | -0.01% | -0.43% | -0.17% | |
| CAD | -0.02% | -0.08% | 0.24% | -0.03% | -0.03% | -0.43% | -0.18% | |
| AUD | -0.00% | -0.06% | 0.26% | 0.00% | 0.03% | -0.42% | -0.17% | |
| NZD | 0.41% | 0.36% | 0.68% | 0.43% | 0.43% | 0.42% | 0.25% | |
| CHF | 0.17% | 0.11% | 0.43% | 0.17% | 0.18% | 0.17% | -0.25% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đã phá vỡ đỉnh của một kênh giảm từ các mức cao đầu tháng 10 và đang củng cố mức tăng vào thứ Sáu. Các chỉ báo kỹ thuật đang tích cực, nhưng chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) trong 4 giờ đang gần đến điều kiện quá mua sau khi tăng liên tục trong tám ngày qua. Chỉ báo đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) trong cùng khung thời gian có vẻ sẽ cắt xuống dưới đường tín hiệu. Tất cả trong tất cả, các tín hiệu gợi ý rằng một số củng cố có thể sắp xảy ra.
Phe đầu cơ giá lên nên duy trì trên đỉnh kênh, hiện tại khoảng 1,1610, để xác nhận sự chuyển hướng xu hướng, và giữ các mức cao ngày 28 và 29 tháng 10, gần 1,1670, trong tầm ngắm. Tiếp theo, mục tiêu là mức cao ngày 17 tháng 10, gần 1,1730. Một sự điều chỉnh dưới đường xu hướng đã đề cập, ở mức 1,1610, ngược lại, có khả năng tìm kiếm hỗ trợ tại mức đáy ngày 12 tháng 11, trong khu vực gần 1,1575, trước khu vực 1,1530-1,1540 (gần các mức đáy ngày 7 và 10 tháng 11).
Euro là đồng tiền của 19 quốc gia Liên minh châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là đồng tiền được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Năm 2022, đồng tiền này chiếm 31% tổng số giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày là hơn 2,2 nghìn tỷ đô la một ngày. EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm ước tính 30% tổng số giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của ECB là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao - hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn - thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), là một phép đo kinh tế quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt là nếu vượt quá mục tiêu 2% của ECB, ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát. Lãi suất tương đối cao so với các mức lãi suất tương đương thường có lợi cho đồng Euro, vì khiến khu vực này trở nên hấp dẫn hơn như một nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.
Dữ liệu công bố đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng đi của đồng tiền chung. Một nền kinh tế mạnh mẽ là điều tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn mà còn có thể khuyến khích Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Nếu không, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có khả năng giảm. Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng euro (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng vì chúng chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng euro.
Một dữ liệu quan trọng khác được công bố cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng tiền và ngược lại đối với cán cân âm.