EUR/USD cho thấy mức tăng nhẹ vào thứ Tư, giao dịch ở mức 1,1685 tại thời điểm viết bài, không xa mức cao nhất trong hai tuần trên 1,1600 đạt được vào thứ Ba, sau một báo cáo việc làm không khả quan từ Mỹ. Dữ liệu lạm phát của Đức đã cung cấp một số hỗ trợ cho đồng Euro (EUR), mặc dù các động thái trên thị trường vẫn bị hạn chế, với các nhà đầu tư đang chờ đợi Quốc hội Mỹ thông qua dự luật sẽ khôi phục tài trợ cho chính phủ.
Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP) của Đức, được công bố sớm vào thứ Tư, xác nhận các ước tính sơ bộ, cho thấy lạm phát tiêu dùng vẫn ổn định trong tháng Mười ở mức tương đối phù hợp với mục tiêu ổn định giá của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB). Chỉ số giá bán buôn hàng tháng đã tăng nhẹ trong tháng trước, theo dữ liệu từ Destatis. Tất cả đều ủng hộ lập trường chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Các số liệu được công bố bởi ADP vào thứ Ba cho thấy sự mất mát ròng trong việc làm tư nhân là 11.250 việc làm trong bốn tuần kết thúc vào ngày 25 tháng Mười, làm nổi bật sự suy giảm của thị trường lao động Mỹ và gia tăng áp lực lên Cục Dự trữ Liên bang (Fed) để giảm chi phí vay mượn thêm trong cuộc họp tháng Mười Hai.
Trong lịch kinh tế của thứ Tư, Phó Chủ tịch ECB Luis De Guindos và thành viên hội đồng Isabel Schnabel sẽ cung cấp một số sự phân tâm trong phiên giao dịch châu Âu, trong khi ở Mỹ, một loạt các phát biểu từ Fed có thể bình luận về những tin tức mới nhất về việc làm và cung cấp thêm thông tin về lộ trình lãi suất của ngân hàng.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.01% | 0.13% | 0.29% | -0.02% | -0.12% | 0.00% | -0.05% | |
| EUR | 0.01% | 0.14% | 0.30% | -0.01% | -0.11% | 0.01% | -0.04% | |
| GBP | -0.13% | -0.14% | 0.18% | -0.15% | -0.25% | -0.13% | -0.18% | |
| JPY | -0.29% | -0.30% | -0.18% | -0.32% | -0.42% | -0.31% | -0.35% | |
| CAD | 0.02% | 0.00% | 0.15% | 0.32% | -0.10% | 0.01% | -0.03% | |
| AUD | 0.12% | 0.11% | 0.25% | 0.42% | 0.10% | 0.12% | 0.07% | |
| NZD | -0.00% | -0.01% | 0.13% | 0.31% | -0.01% | -0.12% | -0.05% | |
| CHF | 0.05% | 0.04% | 0.18% | 0.35% | 0.03% | -0.07% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đã liên tục tăng giá trong năm ngày qua. Các chỉ báo kỹ thuật trên biểu đồ 4 giờ đang chỉ lên, với Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) ở khu vực 60 và chỉ báo Đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) in các thanh histogram màu xanh, mặc dù những người mua có thể sẽ gặp thách thức trên 1,1600.
Diễn biến giá đang tiến gần đến đỉnh của kênh giảm từ mức cao đầu tháng Mười, hiện ở khoảng 1,1615, điều này sẽ gặp giá gần một mức hỗ trợ trước đó, trong khu vực 1,1620-1,1625 (mức đáy ngày 28 tháng Mười). Cặp này nên phá vỡ các mức đó để hủy bỏ xu hướng giảm giá rộng hơn và chuyển sự chú ý về các mức cao ngày 28 và 29 tháng Mười gần khu vực 1,1670.
Các nỗ lực giảm giá hiện đang bị kiềm chế trên mức đáy phiên 1,1575. Hơn nữa, EUR/USD có thể tìm thấy hỗ trợ tại khu vực 1,1530-1,1540 (gần mức đáy ngày 7 và 10 tháng Mười Một) trước mức tâm lý 1,1500 và mức hỗ trợ chính tại mức đáy ngày 5 tháng Mười Một khoảng 1,1470.
Chỉ số Giá tiêu dùng Hài hòa (HICP), được văn phòng thống kê Đức Destatis công bố hàng tháng, là một chỉ số lạm phát dựa trên phương pháp thống kê đã được hài hòa trên tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) để tạo điều kiện so sánh. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một số liệu cao là tín hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR), trong khi một số liệu thấp là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 4 thg 11 12, 2025 07:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 2.3%
Đồng thuận: 2.3%
Trước đó: 2.3%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany
Chỉ số giá bán buôn do Statistisches Bundesamt Deutschland công bố cho thấy doanh số của các nhà bán buôn ở Đức. Chỉ số giá bán buôn ngày càng tăng cho thấy sự gia tăng của thương mại bán lẻ và tiêu dùng, điều này được coi là tích cực hoặc xu hướng tăng giá của đồng EUR, trong khi chỉ số giảm cho thấy sự suy yếu của các lĩnh vực bán lẻ, tiêu dùng và nền kinh tế ở Đức, điều này được coi là có tác động tiêu cực hoặc xu hướng giảm đối với đồng tiền.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 4 thg 11 12, 2025 07:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 1.1%
Đồng thuận: -
Trước đó: 1.2%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany